Thuế Thu Nhập Hoãn Lại

Thuế Thu Nhập Hoãn Lại

Phần 1:  Khái quát về thuế thu nhập hoãn lại

Trường hợp phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

Căn cứ “ Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” ở cuối năm tài chính. Kế toán ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế TNHL.

Ghi nhận giá trị tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.

Nợ TK 243: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm

Có TK 8212: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.

Ghi giảm tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.

Nợ TK 8212: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm

Có TK 243: Số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.

II. Quy định cần lưu ý khi hạch toán tài sản thuế TNDN hoãn lại

Vậy bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại làm trong cuối năm tài chính, kế toán sẽ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh ở các giao dịch đã được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.

➨ Ghi tăng giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại

Khi tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tài chính lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Cách hạch toán như sau:

➨ Ghi giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại

Khi tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tài chính nhỏ hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Cách hạch toán như sau:

1. Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Xác định thuế TNDN hoãn lại dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố như sau:

Báo cáo tài chính cuối năm, doanh nghiệp phải xác định, ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả (nếu có), theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy công thức để tính thuế TNDN hoãn lại như sau:

Như vậy, khi ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện cụ thể sự bù trừ giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế TNDN hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay sẽ được ghi giảm.

➨ Ghi nhận bổ sung vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại

Khi có sự chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh lớn hơn trong năm tài chính so với số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm.

➨ Ghi giảm vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

Khi có sự chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh nhỏ hơn trong năm tài chính so với số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm.

2. Một số tình huống chênh lệch tạm thời (có ví dụ)

Chênh lệch tạm thời là phát sinh do sự khác biệt về thời điểm công ty ghi nhận thu nhập hoặc ghi nhận chi phí với thời điểm của pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.

Chênh lệch tạm thời là khoản nợ phải trả hoặc giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán đó.

Có 2 loại trong chênh lệch tạm thời: chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ, cụ thể:

➨ Chênh lệch tạm thời chịu thuế

Là những khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong tương lai và khi giá trị ghi sổ của những khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả khi được thu hồi và được thanh toán.

➨ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Là các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi và được thanh toán.

Đối với chênh lệch tạm thời về thời gian, đơn giản chỉ là một trong những trường hợp của chênh lệch tạm thời.

Ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ tính thuế này nhưng thu nhập phải chịu thuế lại được tính trong kỳ tính thuế khác.

Đối với các khoản chênh lệch tạm thời giữa nợ phải trả hoặc giá trị ghi sổ của tài sản là cơ sở dùng để tính thuế của nợ phải trả hoặc tài sản đó có thể sẽ không phải là khoản chênh lệch tạm thời về mặt thời gian.

Ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản nào đó mà giá trị ghi sổ của tài sản đấy thay đổi nhưng cơ sở tính thuế không thay đổi thì sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời, nhưng thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không có sự thay đổi nên khoản chênh lệch tạm thời này không phải là khoản chênh lệch tạm thời về thời gian.

Kế toán sẽ không sử dụng khái niệm “chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với “chênh lệch tạm thời” khi xác định thuế TNDN hoãn lại đối với thời gian thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả, thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng:

Căn cứ vào các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử dụng; cuối năm tài chính kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong năm hiện hành; nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có đủ thu nhập tính thuế trong tương lai; để sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế thu nhập mà trong tương lai doanh nghiệp sẽ phải nộp. Khoản này sẽ được tính toán dựa theo khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố sau đây:

Cách xác định cụ thể được tính vào năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận ” Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” ( nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó loại thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả theo công thức cụ thể như sau:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Như vậy việc thực hiện công việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm thông thường sẽ được thực hiện với nguyên tắc cụ thể là sự bù trừ giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.

Khi số thuế TNHL phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế TNHL phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Trường hợp số thuế TNHL cần được thanh toán thực hiện trong năm nhỏ hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế TNHL phải trả phát sinh sẽ có giá trị nhỏ hơn được ghi giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Ngoài ra trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán do các nguyên nhân như hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, thì kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản cụ thể.